Thân và cành lá của cây Thông tre lá dài (Nguồn ảnh: Sưu tầm)
1. Đặc điểm:
Cây gỗ có kích thước trung bình, có các cành mọc vòng, với nhánh non màu lục, có góc, gần như có cánh do cuống lá men xuống.
Lá mọc so le, hình dải - ngọn giáo, thon hẹp ở hai đầu, có mũi nhọn dài và sắc, dài 8-12cm, rộng 8-12cm, màu lục sẫm ở trên, lục mốc ở dưới, có gân lồi lên ở cả hai mặt, mép lá cong xuống dưới; cuống lá có rãnh ở trên, dài 3-5mm.
Hoa đực riêng rẽ hay xếp 2-3 cái một, không cuống, hình trụ, dài 2,5-5cm; hoa cái đơn độc ở đầu những cuống dài 5-10mm.
Hạt hình trứng, không cân, dài 12mm, rộng 8mm, có vỏ dày, nạc-dai, phía dưới có đế hoa mập màu tía, có đường kính bằng hay lớn hơn hạt.
2. Phân bố:
Loài của Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Niu Ghinê. Ở nước ta, cây mọc rải rác trong rừng nguyên sinh ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Bắc Thái, Hoà Bình, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Đồng Nai, Sông Bé.
3. Công dụng:
- Lá có vị cay, tính ôn, có độc, có công dụng giải độc tiêu thũng.
- Hạt có vị cay và đắng, rất độc; công dụng trợ tim, lợi tiểu, tiêu sưng.
- Vỏ đắng; có công dụng xổ nhẹ, hạ nhiệt.
4. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Thông tre
- Chữa suy tim
- Ta thường dùng hạt làm thuốc trợ tim, chữa suy tim, dùng hoạt chất thevetin chiết từ hạt dưới dạng dung dịch 1% để uống, ngày 1-2ml, hoặc dạng ống tiêm 2ml/1mg, ngày 1-2 ống. Thevetin dùng cho những trường hợp tim yếu, loạn nhịp, viêm cơ tim, suy tim sau khi mổ hoặc sau khi bị mắc bệnh nhiễm trùng.
- Chữa viêm kẽ mô quanh móng tay
- Dùng ngoài giã lá, hạt làm thuốc diệt ruồi, giòi, bọ gậy của muỗi và chữa viêm kẽ mô quanh móng tay.
5. Tham khảo Các nước khác sử dụng thông thiên trong điều trị
Ở Trung Quốc, người ta chỉ dùng lá và quả làm thuốc cường tim; lá dùng chữa đinh đầu rắn. Còn rễ, vỏ thân, hoa, hạt và nhựa cây có độc, chỉ dùng để sát trùng. Cành, lá được dùng trị phong thấp, các khớp sưng đỏ, gãy xương và chứng ban cấp tính.
Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị các kiểu sốt gián cách khác nhau, còn nhựa cây rất độc, nhân quả chứa chất độc gây mê và hạt đều có độc nên không dùng trong. Trị thấp khớp: Đế hạt chín có mùi thơm, ăn được. Lá sắc uống dùng trị Thấp khớp và đau khớp xương.
Ở Malaixia, lá cũng được dùng Chữa ho, ho ra máu, sưng cuống phổi. Rễ được dùng trị Thủy thũng.