Vân sam Phan xi băng (Nguồn ảnh: Sưu tầm)
1. Đặc điểm nhận biết:
Cây gỗ to, cao đến hơn 30 m. Cành nhỏ, nhẵn hay có lông, màu vàng nâu với vết rụng của lá ít lồi. Chồi hình trứng - bầu dục, dài khoảng 8 mm, được lá bao bọc hoàn toàn. Lá mọc xoắn ốc, dày đặc, hình dải, dài 1,2 - 4,3 cm, rộng 0,15 - 0,3 cm, thẳng, chẻ đôi nông ở đầu, mép hơi có răng cưa và cuộn xuống dưới rõ rệt, ở mặt dưới có 2 dải lỗ khí màu mông mốc, mỗi dải có 8 - 12 hàng lỗ khí. Nón đực ở bên, hình trụ, dài hơn 2 cm, treo, màu đo đỏ. Nón cái từ hình trứng đến hình trụ ngắn, khi trưởng thành dài 6 - 10 cm, đường kính 3 - 5 cm, tròn hay hơi cụt ở đầu, mang rất nhiều vảy. Vảy hình tam giác ngược hay hình quạt, tròn ở đầu; lá bắc ngắn hơn vảy, chẻ đôi ở đầu với một mũi nhọn ngắn ở giữa. Hạt 2 ở mỗi vảy, màu nâu, dài 0,5 - 1 cm; mang một cánh ở đầu, dài 1,2 - 1,6 cm, rộng nhất và hơi cụt ở đầu.
Nón xuất hiện tháng 4 - 5, hạt chín vào tháng 12.
Vân sam Phan xi băng (Nguồn ảnh: Sưu tầm)
2. Sinh cảnh:
Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm trên sườn núi, ở độ cao khoảng 2200 - 2600 m (rừng mây mù hay rừng rêu) cùng với Thiết sam (Tsuga dumosa) và nhiều loài cây lá rộng khác.
3. Phân bố:
Mọc xung quanh khu vực đỉnh Phan Si Phăng.
4. Giá trị:
Nguồn gen hiếm và độc đáo. Gỗ mềm, dùng đóng đồ dùng thông thường.
5. Tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Loài hiếm (R).
Nghiêm cấm khai thác, vận chuyển sử dụng dưới mọi hình thức.